Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 (trừ điểm c khoản 3 Điều 3) của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.